Điều chế Sắt(III) nitrat

Muối sắt(III) nitrat được hình thành do phản ứng của bột kim loại sắt, sắt(III) oxit hoặc sắt(III) hydroxit với axit nitric:

Fe + 4HNO3 → Fe(NO3)3 + NO↑ + 2H2O

Trong sản xuất công nghiệp, phản ứng được thực hiện với oxy được thổi qua dung dịch:

4 F e + 12 H N O 3 + 3 O 2 ⟶ 4 F e ( N O 3 ) 3 + 6 H 2 O {\displaystyle {\mathsf {4Fe+12HNO_{3}+3O_{2}\longrightarrow 4Fe(NO_{3})_{3}+6H_{2}O}}}

Trong thực hành phòng thí nghiệm, sắt(III) nitrat có thể thu được bằng phản ứng trao đổi:

F e 2 ( S O 4 ) 3 + 3 B a ( N O 3 ) 2 ⟶ 2 F e ( N O 3 ) 3 + 3 B a S O 4 ↓ {\displaystyle {\mathsf {Fe_{2}(SO_{4})_{3}+3Ba(NO_{3})_{2}\longrightarrow 2Fe(NO_{3})_{3}+3BaSO_{4}\downarrow }}}

Cho ceri(IV) nitrat (kiềm) hóa hợp sắt(II) sunfat với môi trường axit nitric, sẽ có phản ứng sau:

C e ( N O 3 ) 3 O H + 3 H N O 3 + F e S O 4 ⟶ C e ( N O 3 ) 3 + F e ( N O 3 ) 3 + H 2 S O 4 + H 2 O {\displaystyle {\mathsf {Ce(NO_{3})_{3}OH+3HNO_{3}+FeSO_{4}\longrightarrow Ce(NO_{3})_{3}+Fe(NO_{3})_{3}+H_{2}SO_{4}+H_{2}O}}}